Kế hoạch phòng chống trẻ suy dinhd dưỡng

Thứ năm - 04/10/2018 08:35
Kế hoạch phòng chống trẻ suy dinhd dưỡng
PHÒNG GDĐT HUYỆN DẦU TIẾNG         CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MẦM NON ĐỊNH AN                      Độc lâp – Tự do – hạnh phúc
         Số: 01 /KH-MNĐA                             Định An, ngày 04 tháng 9 năm 2018
                                           KẾ HOẠCH
                          Phòng chống trẻ suy dinh dưỡng
                                   Năm học: 2018 – 2019
Căn cứ kế hoạch số 3657/KH-UBND ngày 08/08/2018  của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, kế hoạch thhành động quốc gia về dinh dưỡng tỉnh bình Dương giai đoạn 2018-2019
Thực hiện công văn số 1668/SGDĐT-GDMN ngày 12 tháng  9 năm 2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ trong cơ sở giáo dục mầm non.
Thực hiện công văn số 120/PGDĐT-MN ngày 14 tháng  9 năm 2018 của Phòng GDĐT huyện Dầu Tiếng  về việc tăng cường công tác chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ trong cơ sở giáo dục mầm non.
Thực hiện công văn 113/PGDĐT-MN ngày 10 tháng 9 năm 2018 của phòng GDĐT huyện Dầu Tiếng về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Mầm non năm học 2018-2019;
Căn cứ tình hình thực tế của đơn vị. Nay trường mầm non Định An xây dựng kế hoạch hoạt động “ Ban chăm sóc sức khỏe xây dựng trường học an toàn, thân thiện cho trẻ ” năm học 2018-2019 như sau:
 
  1. MỤC TIÊU
- 100% trẻ được chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh phòng bệnh đầy đủ không xảy ra các dịch bệnh
- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong nhà trường
- Có kế hoach và biện pháp cụ thể để đạt hiệu quả cao.
II/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Nắm vững kiến thức chăm sóc nuôi dạy trẻ và đảm bảo an toàn tuyệt đối với trẻ, chú ý đến các cháu SDD để có kế hoạch nuôi dưỡng cho trẻ được tốt.
- Động viên trẻ ăn hết xuất, có chế độ nghỉ ngơi hợp lý.
- Vận động tuyên truyền với phụ huynh về công tác nuôi dạy trẻ theo khoa học
- Vận động phụ huynh trang bị đồ dùng cá nhân cho trẻ
1. Đối với nhân viên cấp dưỡng:
- Thực hiện tốt 10 lời khuyên khi chế biến thức ăn
- Đảm bảo vệ sinh trong chế biến, tìm tòi có những món ăn phù hợp với trẻ đảm bảo về chất lượng, phương pháp chế biến.
- Ký cam kết hợp đồng cung cấp thực phẩm
- Nhân viên nấu nướng được khám sức khoẻ định kỳ
- Lưu mẫu thực phẩm đúng quy trình
2. Đối với bố mẹ:
- Nắm được một số kiến thức về giáo dục dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, phối hợp với giáo viên để chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt
3. Đối với nhà trường:
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ
- Thành lập mạng lưới tuyên truyền, mạng lưới phòng chống SDD trong nhà trường
- Tổ chức nuôi dưỡng, theo dõi trẻ SDD
III. GIẢI PHÁP
- Tổng số học sinh toàn trường đầu năm 198 cháu. Trong đó có 44 trẻ bị suy dinh dưỡng vì vậy cần có những biện pháp phối hợp với phụ huynh để giảm tỷ lệ trẻ suy dưỡng cả về cân nặng lẫn chiều cao
Phòng chống suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi
- Tầm quan trọng của dinh dưỡng hợp lí những năm đầu đời và sự liên quan giữa dinh dưỡng với khả năng nhận thức của trẻ em trong trước mắt cũng như lâu dài là rất rõ ràng. Trẻ em thiếu dinh dưỡng trong những năm đầu đời sẽ ảnh hưởng không tốt đến mức độ phát triển và kết quả học tập hiện tại cũng như sau này. Vì vậy, việc tổ chức tốt hoạt động nuôi dưỡng cho trẻ tại trường mầm non, tiểu học sẽ giúp cho trẻ phát triển tốt về thể lực cũng như trí tuệ, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại các trường mầm non, tiểu học.
          Nguyên nhân
- Do dinh dưỡng: nuôi trẻ không đúng phương pháp khi mẹ thiếu hoăc mất sữa cho trẻ ăn bổ sung không đúng cả về số lượng và chất lượng.
- Do bà mẹ thiếu kiến thức dinh dưỡng hoặc không có thời gian chăm sóc con cái.
- Do ốm đau kéo dài: trẻ mắc bệnh nhiểm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa nhiều lần, biến chứng sau các bệnh viêm phổi, sởi, lỵ…
  Do điều kiện kinh tế xã hội.
Hậu quả của SDD là
- Tăng nguy cơ mắc bệnh: nhiểm trùng hô hấp, tiêu chảy….
- SDD là điều kiện thuận lợi để các bệnh này xảy ra và kéo dài, mắc bệnh làm cho trẻ ăn uống kém, nhu cầu năng lượng gia tăng, vì vậy suy dinh dưỡng ngày càng trở nên nặng nề hơn.
- Chậm phát triển thể chất: ảnh hưởng đến tầm vóc của trẻ. Nếu tình trạng SDD kéo dài đến thời gian dậy thì, chiều cao của trẻ càng bị ảnh hưởng trầm trong hơn.
          - Chiều cao của trẻ được quy định bởi di truyền, nhưng dinh dưỡng chính là điều kiện cần thiết để trẻ đại tối đa tiềm năng di truyền của mình.
- Chậm phát triển tâm thần: trẻ suy dinh dưỡng thường là thiếu nhiều chất, trong đó có những chất rất cần thiết cho sự phát triển não và trí tuệ của trẻ.
- Trẻ bị SDD thường bị chậm chạp, lờ đờ, vì vậy giao tiếp xã hội thường kém, kéo theo giảm khả năng tiếp thu trong học tâp.
Xử lý khi trẻ bị suy dinh dưỡng
          - Phòng chống thiếu vi chất bằng sử dụng các thực phẩm giàu vi chất dinh dưỡng sẵn có tại địa phương . Chế độ ăn cân đối hợp lý phối hợp nhiều loại thực phẩm , nên chia nhỏ bữa để trẻ ăn được nhiều hơn và chế biến mềm nhừ để dễ hấp thu. Với những trẻ bị duy dinh dưỡng vì bữa chính trẻ không ăn hết suất nên tăng thêm bữa phụ cho đến khi cân nặng của trẻ trở về bình thường, hằng ngày theo dõi tình hình trẻ ăn ở trường nếu ngày nào trẻ ăn không tốt cần trao đổi với cha mẹ trẻ vào cuối ngày để cha mẹ trẻ tăng cường bữa ăn ở nhà .Tăng năng lượng của bữa ăn cho trẻ bị suy dinh dưỡng hoặc có nguy cơ bị suy dinh dưỡng, dùng giá đổ xanh để hóa lỏng bột để tăng bột khô mà độ lõng của bột không thay đổi cứ 10g bột cho 10 g giá đỗ giả nhở lọc lấy nước .Thường xuyên trao đổi với cha mẹ trẻ về tình trạng dinh dưỡng của trẻ ,cách chế biến bữa ăn ở nhà để trẻ có chế độ dinh dưỡng tốt nhất cả ở nhà và ở trường. Khi bị nhiểm trùng hoặc tiêu chảy phải điều trị và quan tâm chăm sóc dinh dưỡng trong và sau thời gian mắc bệnh.
Phòng chống suy dinh dưỡng
          - Xây dựng thưc đơn hợp lý, đối với những trẻ SDD nhiều tăng chất béo tối đa theo nhu cầu khuyến nghị. Theo dõi trẻ qua chấm biểu đồ tăng trưởng. Bữa ăn phải cân đối giữa năng lượng ăn vào và năng lượng tiêu hao, một khẩu phần ăn cân đối sẽ giúp cho cơ thể có đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển, duy trì sự sống và làm việc, vui chơi giải trí. Nếu ăn nhiều mà không hoạt động dẫn đến thừa năng lượng thì sẽ gây béo phì, nếu để trẻ đói, ăn không đủ chất, đủ lượng , trẻ sẽ mệt mỏi, kém hoạt động và dẫn đến bị suy dinh dưỡng. Bữa ăn phải điều độ theo yêu cầu dinh dưỡng : Phấn đấu bữa ǎn nào cũng có đủ 4 món cân đối. Ngoài cơm (cung cấp nǎng lượng), cần có đủ 3 món nữa là: rau quả (cung cấp vitamin, chất khoáng và chất xơ); đậu phụ, vừng lạc, cá, thịt, trứng (cung cấp chất đạm, béo) và canh cung cấp nước và các chất dinh dưỡng bổ sung , luân phiên thay đổi món ăn giúp trẻ ngon miệng, chǎm sóc về tâm lý, tình cảm và chǎm sóc về vệ sinh vấn đề chủ quan của phần đông người lớn. Dùng nguồn nước sạch, tẩy giun theo định kỳ, rửa tay trước khi ǎn và sau khi đi đại tiểu tiện. Đảm bảo vệ sinh thực phẩm, thức ǎn không là nguồn gây bệnh.
Phòng chống thừa cân béo phì.
Các yếu tố nguy cơ gây béo phì
- Có nhiều yếu tố dẫn đến thừa cân, béo phì. Trong đó, thói quen trong ăn uống: như phổ biến nhất là tình trạng năng lượng khẩu phần vượt quá nhu cầu, nhất là năng lượng do chất béo và bột, đường cung cấp. Trẻ được nuôi bằng sữa bò có nguy cơ thừa cân - béo phì cao hơn trẻ bú mẹ, vì thức ăn nhân tạo giàu protein và muối, làm tăng áp lực thẩm thấu, gây cảm giác khát, kích thích trẻ ăn nhiều hơn.
- Giảm hoạt động thể lực cũng là yếu tố nguy cơ cao của thừa cân, béo phì.
- Hiện có nhiều trẻ không tham gia thể dục thể thao, ít đi bộ, đi xe đạp... mà dành nhiều thời gian cho hoạt động tĩnh như xem vô tuyến, chơi điện tử. Theo một số nghiên cứu, trong khi xem vô tuyến, sự trao đổi chất giảm đáng kể.
- Ngủ ít cũng gây béo vì làm giảm tiêu mỡ (quá trình này diễn ra mạnh nhất vào ban đêm khi ngủ). Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chứng minh mối liên quan giữa thời gian ngủ ngắn với chứng béo phì.
- Yếu tố gia đình, di truyền:Tuy chưa chứng minh được đầy đủ vai trò của di truyền đối với chứng thừa cân, béo phì nhưng thực tế cho thấy, nguy cơ này sẽ tăng lên ở những đứa trẻ có cha hoặc mẹ nặng cân, đặc biệt là khi cả cha mẹ đều béo, đột biến đơn gen, tác động đa gen.
- Yếu tố kinh tế xã hội
- Bệnh nội tiết: Do tác dụng phụ của thuốc
Hậu quả của chứng thừa cân, béo phì
- Chứng thừa cân, béo phì ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ khi trưởng thành. Những trẻ béo sẽ ngừng tăng trưởng sớm. Trước dậy thì, chúng thường cao hơn so với tuổi nhưng khi dậy thì, chiều cao ngừng phát triển và trẻ có xu hướng thấp hơn so với bạn bè. Ngoài ra, chứng béo phì cũng làm tăng nguy cơ bệnh tật (tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, sỏi mật, viêm khớp...) và tử vong. Mắc các bệnh về da, do cọ xát giữa quần ao với da khi vận động. Mắc các bệnh về hô hấp; về tim mạch; đường tiêu hóa; về nội tiết và chuyển hóa. Hậu quả về kinh tế xã hội của béo phì, gây ảnh hưởng đến tâm lý ở trẻ em.
Phòng chống thừa cân béo phì
- Để dự phòng thừa cân và béo phì, cần chăm sóc tốt cho trẻ
- Chế độ ăn hợp lý
- Tăng cường hoạt động thể lực với các loại hình và mức độ thích hợp theo từng lứa tuổi (như thể dục nhịp điệu, đi bộ, chạy nhảy, bơi lội...). Sinh hoạt điều độ, hạn chế xem vô tuyến, chơi điện tử hoặc thức quá khuya. Về ăn uống, cần đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng để trẻ phát triển bình thường; khuyến khích ăn rau và hoa quả. Hạn chế sử dụng các thực phẩm giàu năng lượng, nghèo vi chất dinh dưỡng và đồ uống có đường.
- Xây dựng thực đơn hợp lý.
- Tập cho trẻ thói quen đi ngủ sớm trước 21 h.
- Tăng cường hoạt động thể lực
          - Theo dõi tăng trưởng
- Tuyên tuyền, tư vấn cho phụ huynh học sinh
- Cha mẹ cần phối hợp với nhà trường để phát hiện sớm suy dinh dưỡng hoặc thừa cân, béo phì để xử trí kịp thời. Chế biến khẩu phần ăn của trẻ cần cân đối, hợp lý, nên phối hợp nhiều loại thức ăn, tránh ăn một loại thực phẩm nào đó. Nếu uống sữa nên uống không đường, trẻ lớn nên uống sữa gầy (sữa bột tách bơ). Không nên uống sữa đặc có đường.
- Chế biến thức ăn: Hạn chế các món rán, xào, nên làm các món luộc, hấp, kho. Nên nhai kỹ và ăn chậm, ăn đều đặn, không bỏ bữa, không để trẻ quá đói, vì nếu bị quá đói, trẻ ăn nhiều trong các bữa sau làm mỡ tích luỹ nhanh hơn.Nên ăn nhiều vào bữa sáng để tránh ăn vặt ở trường, giảm ăn về chiều và tối. Nên ăn nhiều rau xanh, quả ít ngọt. Giảm bớt gạo thay bằng khoai, ngô là những thức ăn cơ bản giàu chất xơ. Cháo, bột cần có mức năng lượng thấp, không cho thêm các thực phẩm nhiều béo vào bát bột, cháo của trẻ như: bơ, phomat, sữa giàu béo trẻ ăn uống hoạt động tích cực để phòng thừa cân, béo phì
- Hạn chế tối đa cho trẻ uống các loại nước ngọt có ga cho trẻ ăn ít các loại bánh kẹo, đường mật, kem, sữa đặc có đường. Không nên dự trự sẵn các loại thức ăn giàu năng lượng như: Bơ, pho mát, bánh, kẹo, chocoat, kem, nước ngọt trong nhà.
- Không nên cho trẻ ăn vào lúc tối trước khi đi ngủ. So với điều trị bằng chế độ ăn, tăng cường hoạt động thể lực tỏ ra có hiệu quả hơn, giúp trẻ phát triển chiều cao và duy trì sức khoẻ tốt.
- Trẻ tăng cường vận động để phát triển cân đối, không bì thừa cân, béo phì
- Tạo niềm thích thú của trẻ đối với các hoạt động thể dục thể thao, đi bộ, bơi lội, đi xe đạp…
- Các bậc cha mẹ cần quan tâm ủng hộ và tạo mọi điều kiện giúp trẻ năng động.
- Chú trọng những sở thích của trẻ tham gia các môn thể thao dễ dàng gần gũi với cuộc sống như: đi bộ đến trường, chạy, nhảy dây, đá bóng, đánh cầu lông, đá cầu, leo cầu thang… Nên hướng dẫn trẻ làm các công việc ở nhà: Lau dọn nhà cửa, xách nước tưới cây, bưng bê đồ đạc… Hạn chế ngồi xem tivi, video, trò chơi điện tử… Cân đối hợp lý giữa học và chơi, nên tạo điều kiện để trẻ được vui đùa chạy nhảy sau những giờ học căng thẳng để trẻ có thể phát triển cân đối cả thể chất và tinh thần.
Trên đây là kế hoạch Phòng chống trẻ suy dinh dưỡng năm học: 2018 – 2019 của đơn vị./.

                                                                                             PHÓ HIỆU TRƯỞNG

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Thực đơn

Bữa sáng:

Bữa trưa:

Bữa xế:

Bữa chiều:

Văn bản mới

702/SGDĐT-GDTrHTX

Ngày ban hành: 02/04/2024. Trích yếu: Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương thông báo công khai danh sách các trung tâm ngoại ngữ, tin học, cơ sở giáo dục kỹ năng sống trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã được cấp phép theo thẩm quyền.

Ngày ban hành: 02/04/2024

KH số 37/KH-PGDĐT

Ngày ban hành: 21/06/2024. Trích yếu: Tuyển sinh MN

Ngày ban hành: 21/06/2024

QĐ số 66/QĐ-PGDĐT

Ngày ban hành: 12/06/2024. Trích yếu: Công nhận BDTX THCS

Ngày ban hành: 12/06/2024

QĐ số 65/QĐ-PGDĐT

Ngày ban hành: 12/06/2024. Trích yếu: công nhận BDTX MN

Ngày ban hành: 12/06/2024

CV số 112/PGDĐT-GDTH

Ngày ban hành: 03/06/2024. Trích yếu: Tổ chức giữ trẻ ...

Ngày ban hành: 03/06/2024

Video Clips

Thăm dò ý kiến

Bạn quan tâm nhất điều gì khi con đến trường?

Thống kê truy cập

  • Đang truy cập8
  • Máy chủ tìm kiếm2
  • Khách viếng thăm6
  • Hôm nay662
  • Tháng hiện tại14,464
  • Tổng lượt truy cập849,534
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây